Thứ Hai, 1 tháng 9, 2014

[Ô tô-Xe máy] -Siêu tăng nào xứng đáng là vua chiến trường?

(Ảnh Nóng) - Được mệnh danh là những ông vua trên chiến trường, tuy nhiên T-90, MBT Abrams, Chanlenger II hay Merkava xứng đáng ở ngôi vị số 1.


Tăng chủ lực Merkava: Siêu tăng Merkava Mk IV có trọng lượng 65 tấn, dài 9,04 m, rộng 3,72 m và cao 2,66 m được thiết kế đặc biệt phù hợp với yêu cầu tác chiến trong môi trường hỗn hợp của quân đội Israel, đặc biệt là tác chiến đô thị.
Merkava Mk IV có khả năng cơ động rất cao nhờ động cơ diesel tăng áp công suất tới 1.500 mã lực cho phép xe chạy với tốc độ 64 km/h trên đường hoặc 55 km/h trong điều kiện dã chiến. Tầm hoạt động của Merkava Mk IV đạt 500km.
Xe tăng Merkava Mk IV được đánh giá là mẫu xe tăng gần như hoàn hảo hiện nay. Merkava được trang bị lớp giáp module gồm nhiều lớp, giúp dễ dàng sửa chữa trên chiến trường. Phần tháp pháo của xe tăng được thiết kế vát giúp giảm góc tác động của các loại vũ khí chống tăng, ngoài ra bên trong tháp pháo của xe không chứa đạn pháo, giúp tránh được việc nổ từ bên trong.
Đáng chú ý trong vũ khí trang bị của Merkava Mk IV là pháo nòng trơn cỡ 120mm, có thể bắn được nhiều loại đạn khác nhau và súng máy hạng nặng cỡ 12,7mm.
Merkava Mk IV còn được trang bị nhiều hệ thống điện tử, phòng thủ rất tiên tiến, trong đó có hệ thống kiểm soát hỏa lực thế hệ mới, giúp xe tăng Merkava Mk IV có thể tiêu diệt được các loại trực thăng của đối phương...
...thiết bị BMS giúp thu nhận thông tin truyền về từ các máy bay không người lái, hệ thống phòng thủ Trophy giúp bảo vệ xe tăng trước các loại vũ khí chống tăng của đối phương, phần cửa xả của động cơ được trang bị bộ hòa khí giúp giảm nhiệt độ tránh bị phát hiện bởi thiết bị hồng ngoại của đối phương vào ban đêm...
Tăng Chanlenger II: Được coi là dòng tăng mạnh nhất của Lục quân Anh, Chanlenger II được trang bị công nghệ giáp phòng vệ Chobham tối tân, lớp giáp này được đánh giá là có khả năng vô hiệu hóa hầu hết các loại đạn, tên lửa chống tăng. Theo một bài viết được đăng tải trên BBC năm 2003, một chiếc Challenger II trúng khoảng 70 phát đạn chống tăng RPG ở thành phố Basra Iraq nhưng tổ lái vẫn an toàn.
Ngoài khả năng tự bảo vệ, Challenger II được trang bị hỏa lực cực mạnh. Tăng Challenger II được trang bị pháo nòng xoắn L30 cỡ 120mm có thể bắn được khá nhiều loại đạn xuyên giáp như: đạn xuyên dưới cỡ nòng có cánh đuôi APFSDS L23 (sơ tốc đầu đạn 1,53m/s); đạn APFSDS L26 (với đầu đạn uran làm giàu cấp độ thấp); đạn khói L34WP để giảm thiểu tầm nhìn của đối phương.
Trên tháp pháo xe còn được trang bị súng máy L94A1 cỡ 7,62mm bên trái pháo 120mm. Súng đạt tốc độ bắn 520-550 phát/phút có thể quét sạch một tiểu đội bộ binh trong vòng chưa tới 10 giây. Ngoài ra, trên nóc xe được lắp một súng máy L37A2 cỡ 7,62mm nhưng không được tích hợp giá điều khiển tự động.
Để di chuyển cỗ xe tăng nặng 62,5 tấn, dài 8,3m, nhà sản xuất Vicker Defence Systems trang bị cho Challenger II động cơ diesel Perkins CV-12 TCA Condor công suất 1.200 mã lực cho phép di chuyển trên đường bằng phẳng với tốc độ 56km/h. Với thùng nhiên liệu sức chứa 1.592 lít đủ cung cấp cho Challenger II phạm vi chiến đấu 500km.
Tăng Abrams và T-90: Được coi là những siêu tăng của cả Nga và Mỹ, vì vậy Abrams và T-90 đều được trang bị những công nghệ đỉnh cao. T-90 được trang bị hệ thống bảo vệ 3 lớp. Trong ảnh: Tăng T-90.
Đầu tiên là hệ thống phòng vệ chủ động Shtora-1, hệ thống này bao gồm 2 đèn hồng ngoại hai bên tháp pháo liên tục phát đi xung hồng ngoại gây nhiễu đường ngắm của tên lửa chống tăng dẫn bằng laser. Hai hệ thống phóng lựu đạn khói 3D6 sẽ phóng ra một màn sương làm mất đường ngắm của tên lửa chống tăng dẫn đường bằng laser, cũng như thiết bị ngắm bắn quang học.
Lớp bảo vệ thứ 2 là giáp cảm ứng nổ Kontakt-5 có tác dụng làm giảm đáng kể sức xuyên của đạn chống tăng sử dụng thanh xuyên cố định hoặc đạn chống tăng liều đúp. Kontakt-5 được bố trí bên ngoài giáp chính phía trước xe, xung quanh tháp pháo. Lớp cuối cùng là giáp tổng hợp được đánh giá là một “kiệt tác công nghệ” của Nga. Với 3 lớp bảo vệ, T-90 được đánh giá là chiếc xe được bảo vệ hàng đầu thế giới hiện nay.
Trong khi đó M1A2 Abrams trang bị giáp Chobham được phát triển tại Anh nhưng được áp dụng đầu tiên cho xe tăng Mỹ. Có thể nói, Chobham là loại giáp có “1-0-2” trên thế giới, cấu trúc của loại giáp này vẫn là một bí mật. Một số nguồn tin cho rằng,giáp Chobham gồm nhiều lớp khác nhau của thép, gốm, giáp Kevlar, vật liệu tổng hợp và đặc biệt là uranium nghèo.
Chobham là một loại giáp siêu cứng nên rất khó để đánh bại xe tăng M1A2 Abrams từ phía trực diện. Tuy nhiên, do độ dày của giáp hai bên hông vẫn khá mỏng nên xe tăng M1A2 Abrams vẫn có thể bị đánh bại từ hai bên hông.
Vũ khí: T-90 được trang bị pháo chính 2A46 125mm nòng trơn có khả năng phóng tên lửa chống tăng AT-11 qua nòng pháo. Đây là một tính năng mà không có một loại xe tăng phương Tây nào có được, nó cho phép tiêu diệt mục tiêu trong phạm vi tới 5km. T-90 còn có súng máy đồng trục 7,62mm cùng đại liên phòng không 12,7mm.
M1A2 sử dụng pháo chính nòng trơn M256 120mm sản xuất theo giấy phép của Đức, pháo chính này có khả năng bắn nhiều loại đạn chống tăng khác nhau, đặc biệt là đạn xuyên giáp M829 APFSDS-T với lõi làm bằng uranium nghèo, có khả năng xuyên giáp rất cao. M1A2 còn được trang bị súng máy đồng trục 7,62mm cùng đại liên 12,7mm.
Về hệ thống hỏa lực, T-90 có lợi thế hơn nhờ khả năng phóng tên lửa chống tăng qua nòng pháo. Trong ảnh: Tăng T-90MS.
Về khả năng cơ động: T-90 được trang bị động cơ diesel V-92 công suất 1.000 mã lực hoặc động cơ V-96 công suất 1.200 mã lực, tốc độ tối đa 60-65km/h, phạm vi hoạt động 500-700km tùy lượng nhiên liệu mang theo. Còn M1A2 được trang bị động cơ tuabin khí Honeywell AGT 1500 công suất 1.500 mã lực, tốc độ tối đa 67km/h.
Về trang bị và khả năng tác chiến, các dòng tăng nói trên có thể nhỉnh đối thủ ở một số tính năng, tuy nhiên để quyết định thắng thua trên chiến trường còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong ảnh: Tăng Merkava.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét